Lưu ý về hóa đơn vận tải thông thường theo nghị định 70/2025/NĐ/CP

Theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 01/6/2025, các doanh nghiệp và hộ kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực vận tải cần lưu ý những điểm sau về hóa đơn vận tải:

1. Bổ sung thông tin bắt buộc trên hóa đơn vận tải

Căn cứ điểm b khoản 7 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 6 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP về tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ  trong nội dung của hóa đơn. Cụ thể như sau:

“a.1) Tên hàng hóa, dịch vụ: Trên hóa đơn phải thể hiện tên hàng hóa, dịch vụ bằng tiếng Việt. Trường hợp bán hàng hóa có nhiều chủng loại khác nhau thì tên hàng hóa thể hiện chi tiết đến từng chủng loại (ví dụ: Điện thoại Samsung, điện thoại Nokia; mặt hàng ăn, uống;…). Trường hợp hàng hóa phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu thì trên hóa đơn phải thể hiện các số hiệu, ký hiệu đặc trưng của hàng hóa mà khi đăng ký pháp luật có yêu cầu. Ví dụ: Số khung, số máy của ô tô, mô tô, địa chỉ, cấp nhà, chiều dài, chiều rộng, số tầng của một ngôi nhà… Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải thì trên hoá đơn phải thể hiện biển kiểm soát phương tiện vận tải, hành trình (điểm đi – điểm đến). Đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa trên nền tảng số, hoạt động thương mại điện tử thì phải thể hiện tên hàng hóa vận chuyển, thông tin tên, địa chỉ, mã số thuế hoặc số định danh người gửi hàng.”

Do vậy, từ ngày 01/6/2025, hóa đơn vận tải phải thể hiện đầy đủ các thông tin sau:

  • Biển kiểm soát phương tiện vận tải: Số đăng ký của phương tiện thực hiện dịch vụ vận chuyển.
  • Hành trình vận chuyển: Thông tin về điểm đi và điểm đến của chuyến vận tải.

2. Quy định bắt buộc sử dụng hóa đơn từ máy tính tiền

Căn cứ khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền:

“Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 51 có mức doanh thu hằng năm từ 01 tỷ đồng trở lên, khoản 2 Điều 90, khoản 3 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và doanh nghiệp có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trong đó có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng (trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác); ăn uống; nhà hàng; khách sạn; dịch vụ vận tải hành khách, dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ, dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí, hoạt động chiếu phim, dịch vụ phục vụ cá nhân khác theo quy định về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam) sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.”

Quy định này yêu cầu hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp dịch vụ vận tải hành khách trang bị đủ cơ sở vật chất để xuất hóa đơn đúng thời điểm

3. Thời điểm lập hóa đơn

Thời điểm lập hóa đơn đối với dịch vụ vận tải được xác định là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa.

Riêng với kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi, điểm a khoản 6 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung điểm m khoản 4 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP về thời điểm lập hóa đơn quy định như sau:

“m) Đối với kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có sử dụng phần mềm tính tiền theo quy định của pháp luật: tại thời điểm kết thúc chuyến đi, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có sử dụng phần mềm tính tiền thực hiện lập hóa đơn điện tử cho khách hàng đồng thời chuyển dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo quy định”

Hiện hành: Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi có sử dụng phần mềm tính tiền thực hiện gửi thông tin các chuyến đi và gửi về cơ quan thuế các thông tin; trường hợp khách hàng lấy hóa đơn thì lập hóa đơn cho khách hàng và gửi hóa đơn cho cơ quan thuế.

Các quy định này nhằm tăng cường tính minh bạch và kiểm soát trong hoạt động vận tải .

Doanh nghiệp và hộ kinh doanh vận tải cần cập nhật phần mềm hóa đơn điện tử để đáp ứng yêu cầu mới về thông tin bắt buộc, đào tạo nhân viên kế toán và bộ phận liên quan về các thay đổi trong quy định, đảm bảo việc lập và lưu trữ hóa đơn đúng quy định để tránh vi phạm pháp luật.

Viết một bình luận